Cao su thiên nhiên là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Cao su thiên nhiên là polymer đàn hồi có nguồn gốc từ mủ cây cao su, thành phần chính là cis-1,4-polyisoprene với công thức (C_5H_8)_n. Đây là vật liệu sinh học có độ đàn hồi cao, phân hủy sinh học được, ứng dụng rộng rãi trong sản xuất lốp xe, y tế và công nghiệp.

Cao su thiên nhiên là gì?

Cao su thiên nhiên là một loại polymer đàn hồi có nguồn gốc từ mủ của cây cao su, chủ yếu là Hevea brasiliensis. Đây là vật liệu có tính đàn hồi cao, bền cơ học tốt và có thể phân hủy sinh học, là thành phần chính trong sản xuất lốp xe, vật liệu y tế, và nhiều sản phẩm công nghiệp khác. Thành phần chính của cao su thiên nhiên là cis-1,4-polyisoprene, với công thức phân tử lặp lại là (C5H8)n(C_5H_8)_n, trong đó nn có thể lên đến hàng nghìn đơn vị.

Mủ cao su là nhũ tương dạng sữa, chứa các hạt polymer cao su phân tán trong nước, cùng với một số thành phần phụ như protein, axit hữu cơ, enzym và các hợp chất vô cơ. Quá trình thu hoạch mủ và xử lý mủ để sản xuất cao su đòi hỏi kỹ thuật bảo quản và công nghệ lưu hóa để tạo thành vật liệu cao su sử dụng trong công nghiệp.

Lịch sử và nguồn gốc

Cây cao su có nguồn gốc từ vùng rừng nhiệt đới Amazon, nhưng được phổ biến và trồng rộng rãi ở Đông Nam Á vào cuối thế kỷ 19. Ngày nay, các nước như Thái Lan, Indonesia, Việt Nam và Malaysia là những quốc gia sản xuất cao su thiên nhiên lớn nhất thế giới. Việc khai thác cao su có vai trò kinh tế quan trọng tại các nước này và là mặt hàng xuất khẩu chiến lược.

Việc sử dụng cao su bắt đầu từ thời kỳ tiền Colombo tại châu Mỹ, khi các nền văn minh như Aztec và Maya dùng cao su để làm bóng chơi, bình chứa và các vật dụng khác. Ngày nay, công nghệ hiện đại đã cải tiến quá trình sản xuất, giúp tăng chất lượng và độ bền của cao su thiên nhiên.

Quy trình sản xuất cao su thiên nhiên

  1. Thu hoạch mủ cao su: Cạo lớp vỏ bên ngoài thân cây để mủ chảy ra máng hứng. Việc cạo phải đúng kỹ thuật để tránh làm tổn hại đến cây và đảm bảo sản lượng mủ.
  2. Bảo quản mủ: Mủ được thu và thêm chất chống đông tụ (thường là amoniac) để bảo quản ngắn hạn.
  3. Đông tụ và làm sạch: Thêm axit (như axit formic) để làm đông tụ mủ, sau đó rửa sạch để loại bỏ tạp chất.
  4. Cán mỏng và phơi khô: Cao su đông tụ được cán thành tấm và phơi khô dưới nắng hoặc sấy trong lò.
  5. Lưu hóa: Bổ sung lưu huỳnh và các phụ gia để tạo liên kết chéo giữa các chuỗi polymer, giúp cao su tăng độ đàn hồi và ổn định cơ học. Quá trình này được phát minh bởi Charles Goodyear năm 1839.

Chi tiết quy trình lưu hóa có thể tham khảo tại ScienceDirect.

Đặc tính vật lý và hóa học

  • Độ đàn hồi: Cao su thiên nhiên có thể kéo giãn từ 5 đến 8 lần chiều dài ban đầu và trở về hình dạng cũ khi không còn lực kéo.
  • Độ bền kéo: Thường trong khoảng 17–25 MPa đối với cao su đã lưu hóa.
  • Khả năng cách điện: Là chất cách điện tốt, dùng trong sản xuất thiết bị điện.
  • Khả năng chống mài mòn: Cao su thiên nhiên có độ bền mài mòn rất cao, thích hợp cho các ứng dụng cơ học như lốp xe, dây curoa, ống dẫn.
  • Khả năng phân hủy sinh học: Là một trong số ít polymer tự nhiên có thể phân hủy nhờ vi sinh vật trong điều kiện phù hợp.

Ứng dụng của cao su thiên nhiên

Cao su thiên nhiên được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sau:

  • Giao thông vận tải: Sản xuất lốp xe, phanh xe, đệm giảm xóc, dây curoa.
  • Y tế: Găng tay, ống tiêm, băng keo y tế, ống thông tiểu – nhiều sản phẩm yêu cầu tính vô trùng và độ đàn hồi.
  • Gia dụng: Thảm, nệm cao su, gối ngủ, dép đi trong nhà.
  • Công nghiệp: Ống dẫn nhiên liệu, gioăng, phớt, băng tải trong các nhà máy.

Theo báo cáo từ Statista, khoảng 70% lượng cao su thiên nhiên toàn cầu được sử dụng trong ngành sản xuất lốp xe.

Ưu điểm và nhược điểm

Ưu điểm:

  • Là vật liệu tái tạo, có khả năng phân hủy sinh học.
  • Độ bền kéo và độ đàn hồi vượt trội.
  • Giá thành cạnh tranh và quy trình sản xuất thân thiện với môi trường hơn cao su tổng hợp.

Nhược điểm:

  • Không bền khi tiếp xúc với dầu mỏ, dung môi hữu cơ, ánh sáng UV hoặc ozone.
  • Có thể gây dị ứng cho một số người do protein tự nhiên trong mủ.
  • Phụ thuộc vào yếu tố khí hậu và chu kỳ sinh học của cây, dễ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu.

Thị trường và triển vọng

Thị trường cao su thiên nhiên toàn cầu được ước tính đạt giá trị hơn 40 tỷ USD vào năm 2023 và tiếp tục tăng trưởng theo nhu cầu xe điện, thiết bị y tế và sản phẩm thân thiện môi trường. Các công nghệ sinh học mới đang được nghiên cứu nhằm tạo ra giống cây cho năng suất mủ cao hơn và kháng sâu bệnh tốt hơn.

Các công ty như Michelin hay Goodyear đã đầu tư vào chuỗi cung ứng cao su bền vững nhằm giảm phát thải carbon và tăng tính truy xuất nguồn gốc trong chuỗi giá trị nguyên liệu.

Kết luận

Cao su thiên nhiên là một vật liệu sinh học quan trọng và không thể thay thế trong nhiều ngành công nghiệp. Với đặc tính đàn hồi, bền cơ học, và khả năng phân hủy sinh học, nó đang trở thành lựa chọn ưu tiên trong bối cảnh phát triển kinh tế tuần hoàn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, để phát triển bền vững, ngành cao su cần cải tiến công nghệ, ứng dụng công nghệ sinh học và phát triển chuỗi cung ứng thân thiện hơn với môi trường và người lao động.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề cao su thiên nhiên:

Phân tích đồng thời DSC và TG của bê tông hiệu suất cao chứa zeolit thiên nhiên như một vật liệu xi măng bổ sung Dịch bởi AI
Journal of Thermal Analysis and Calorimetry - Tập 121 - Trang 67-73 - 2015
Zeolit thiên nhiên là một vật liệu pozzolan hoạt tính được sử dụng như một vật liệu xi măng bổ sung để cải thiện các tính chất cuối cùng của bê tông. Trong bài báo này, các đặc tính nhiệt của bê tông hiệu suất cao đã đông cứng chứa zeolit thiên nhiên với tỷ lệ từ 0 đến 60 % khối lượng của chất kết dính xi măng được nghiên cứu. Sử dụng phép đo nhiệt lượng quét vi phân và nhiệt trọng, quá trình hydr...... hiện toàn bộ
#zeolit thiên nhiên #bê tông hiệu suất cao #vật liệu xi măng bổ sung #đo nhiệt lượng quét vi phân #nhiệt trọng học
Nghiên cứu ảnh hưởng của bột khoáng sericit đến tính chất và quá trình chế tạo vật liệu cao su thiên nhiên
Vietnam Journal of Chemistry - Tập 47 Số 6 - 2012
The using sericite mineral S1 and S2 are supplied by the laboratory on mineral materials of IMS. The effect of sericite on the compouding, processing and properties of cured natural rubber (NR) is demonstrated. The use of sericite as a filler for NR lowers the viscosity and therefore aids its compouding. The surface modified sericite by aminopropyltriethoxysilan accelerates curing process and redu...... hiện toàn bộ
Chế tạo cao su thiên nhiên epoxy hóa (CSE), ứng dụng CSE và DCP làm chất tương hợp blend CSTN/NBR
800x600 Cao su thiên nhiên epoxy hóa (CSE) được tổng hợp bằng phản ứng giữa axit performic và latex cao su thiên nhiên có hàm lượng cao su khô 30%, phản ứng được tiến hành ở nhiệt độ phòng trong 48 giờ với sự có mặt của 2,5% chất hoạt động bề mặt cationic. Bằng cách so sánh phổ FTIR cho thấy đ&ati...... hiện toàn bộ
#CSE #blend #cao su blend #blend CSTN/NBR
TỔNG HỢP CAO SU THIÊN NHIÊN LỎNG CÓ NHÓM HYDROXYL CUỐI MẠCH BẰNG PHƯƠNG PHÁP FENTON QUANG HOÁ
Hydroxyl-terminated  liquid  natural  rubbers  (HTLNRs)  prepared  by  the  photo  Fenton reaction have been characterised by 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, FTIR and UV-Vis. The results showed  that HTLNRs  had  hydroxyl  end  groups  at  both  chain  ends  and  the  configuration  of HTLNRs macromolecules had been maintained as  that of  the virgin natural  rubber  (NR) ones. The  photo  degradation  rea...... hiện toàn bộ
Cắt mạch oxi hóa cao su thiên nhiên deprotein hóa bằng hydroperoxit và natri nitrit
800x600 Cao su thiên nhiên lỏng có nhóm hydroxyl cuối mạch đã được điều chế bằng phản ứng cắt mạch oxi hóa cao su thiên nhiên deprotein hóa trong hỗn hợp toluen và nước ở 60 o C trong 24 giờ, chất đồng thể tetrahidrofuran (THF) và chất khơi mào hydroproxit/natri nitrit. Phương pháp sắc kí thẩ...... hiện toàn bộ
#cao su thiên nhiên deprotein hóa #cao su thiên nhiên lỏng có nhóm hydroxyl cuối mạch #cắt mạch oxi hóa cao su thiên nhiên #phân hủy oxi hóa
Nghiên cứu sử dụng carbon nanotube tăng cường tính chất cơ lý cho cao su mặt lốp xe máy trong hệ cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp styrene-butadien
Nghiên cứu này khảo sát hàm lượng độn tăng cường carbon nanotubes (CNTs) từ 0 đến 5% khối lượng vào hỗn hợp cao su thiên nhiên và tổng hợp styrene-butadien được làm cao su mặt lốp xe máy đến tính chất cơ lý của vật liệu cao su. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi thêm chất độn CNTs thì thời gian lưu hóa tối ưu Tc90 giảm, tốc độ lưu hóa tăng và các tính chất cơ lý như độ cứng, độ bền...... hiện toàn bộ
#Cao su styrene-butadien #cao su thiên nhiên #nano composite #NR/SBR blends #ống cacbon nano
EPOXY HOÁ CAO SU THIÊN NHIÊN LỎNG CÓ NHÓM HYĐROXYL CUỐI MẠCH BẰNG AXIT 3-CLO PERBENZOIC
EPOXIDATION OF HYDROXYL-TERMINATED LIQUID NATURAL RUBBER BY 3-CHLOROPERBENZOIC ACID The epoxidation reaction of hydroxyl-terminated liquid natural rubber (~ 4510) by 3-chloroperbenzoic acid in dichloromethane at 250C was studied. The FTIR, 13C- NMR, 1H-NMR and DEPT spectra show that epoxidized liquid natural rubber (~4560¸4880) has been formed.
Nghiên cứu chế tạo, cấu trúc và tính chất của nanocompozit trên cơ sở cao su thiên nhiên và silica biến tính.Phần II - Ảnh hưởng của chất hoạt động bề mặt đến cấu trúc và quá trình lưu hóa của nanocompozit.
Vietnam Journal of Chemistry - Tập 47 Số 4 - 2012
Effects of surfactant content on the morphology of silica reinforced natural rubber nanocomposite were investigated. With sufficient amount of surfactant, aqueous silica suspension maintains its stability and silica were distributed in aggregate of 3-10 primary particles in rubber matrix. Effect of silica content on was also studied. Fine distribution of silica particles in range of 30 - 100 nm we...... hiện toàn bộ
Sản phẩm sinh học thân thiện với môi trường mới từ Gelatin và Cao su tự nhiên: Ảnh hưởng của sợi bã mía và Ure Dịch bởi AI
Journal of Polymers and the Environment - Tập 27 - Trang 225-233 - 2018
Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát việc chuẩn bị một tổ hợp polymer mới từ gelatin (GT), cao su tự nhiên (NR) và cellulose bã mía (BC) bằng cách sử dụng kali persulfate làm tác nhân khởi xướng và ure (U) làm chất dẻo hóa. Kết quả cho thấy hàm lượng độ ẩm, khả năng hấp thụ độ ẩm và tỷ lệ phồng giảm theo hàm lượng BC trong tổ hợp polymer. Hơn nữa, hàm lượng độ ẩm và khả năng hấp thụ độ ẩm có xu...... hiện toàn bộ
#Gelatin #cao su tự nhiên #cellulose bã mía #ure #tổ hợp polymer #phân hủy sinh học
Vai trò trợ tương hợp của TH1 có khối lượng phân tử phù hợp với một số hệ blend trên cơ sở cao su thiên nhiên
Vietnam Journal of Chemistry - Tập 45 Số 2 - 2012
Thanks to the structure properties, liquid natural rubber (LNR) was used by several authors as compatibilizer for polymer blends based on the natural rubber. This paper gave an overview about the influence of the compatibilizer TH1 – LNR with the end OH-groups on the morphology and properties of the research blend systems. The research results showed that TH1 with the molecular weight of 8.500 had...... hiện toàn bộ
Tổng số: 26   
  • 1
  • 2
  • 3