Scholar Hub/Chủ đề/#cao su thiên nhiên/
Cao su thiên nhiên là polymer hữu cơ có nguồn gốc từ mủ cây cao su, được sử dụng rộng rãi nhờ vào độ đàn hồi, bền và khả năng chịu mài mòn. Cây cao su chủ yếu từ Nam Mỹ, mủ được khai thác và xử lý để sản xuất cao su thô. Cao su thiên nhiên có nhiều ứng dụng như lốp xe, găng tay y tế. Ngành này ảnh hưởng đến môi trường qua nạn phá rừng nhưng góp phần kinh tế tại các nước sản xuất chính. Xu hướng canh tác bền vững và công nghệ mới đang được nghiên cứu để tăng hiệu suất và bảo vệ môi trường.
Giới thiệu về Cao su Thiên nhiên
Cao su thiên nhiên là một polymer hữu cơ có nguồn gốc từ mủ cây cao su. Nó là một vật liệu có giá trị cao được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp nhờ vào những tính chất độc đáo như độ đàn hồi, độ bền và khả năng chịu mài mòn.
Nguồn gốc và sản xuất cao su thiên nhiên
Cao su thiên nhiên được chiết xuất chủ yếu từ cây cao su (Hevea brasiliensis), một loại cây có nguồn gốc từ Nam Mỹ. Quy trình sản xuất cao su thiên nhiên bắt đầu bằng việc khai thác mủ cao su từ cây. Mủ được thu thập bằng cách khía thân cây sau đó để nhựa mủ chảy ra và gom lại. Sau khi thu hoạch, mủ cao su sẽ trải qua các công đoạn xử lý như đông tụ và cán màng để tạo ra cao su thô.
Thuộc tính và ứng dụng của cao su thiên nhiên
Cao su thiên nhiên nổi bật với khả năng đàn hồi cao - có thể kéo dãn và trở về hình dạng ban đầu mà không bị biến dạng. Ngoài ra, nó cũng có tính chất cách điện và chịu mài mòn tốt. Những đặc tính này làm cho cao su thiên nhiên trở thành vật liệu lý tưởng cho các sản phẩm như lốp xe, các sản phẩm y tế như găng tay và các sản phẩm đồ gia dụng khác.
Các tác động môi trường và xã hội
Việc trồng và khai thác cao su thiên nhiên có thể dẫn đến các tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội. Việc mở rộng diện tích trồng cao su có thể gây ra nạn phá rừng và suy thoái đất. Tuy nhiên, ngành công nghiệp cao su cũng mang lại lợi ích kinh tế quan trọng, đặc biệt tại các nước sản xuất chính như Thái Lan, Indonesia và Việt Nam, tạo ra hàng triệu việc làm và đóng góp vào GDP quốc gia.
Xu hướng và tương lai của ngành cao su thiên nhiên
Trong những năm gần đây, có xu hướng tăng cường phát triển các hình thức canh tác bền vững để giảm thiểu thiệt hại môi trường do trồng cao su. Công nghệ mới cũng đang được nghiên cứu để cải thiện hiệu suất sản xuất và chất lượng của cao su thiên nhiên. Cùng với đó, nhu cầu về các sản phẩm cao su thiên nhiên dự kiến sẽ tiếp tục tăng nhờ vào sự phát triển của các ngành công nghiệp và nhấn mạnh vào sản phẩm thân thiện với môi trường.
Cao su thiên nhiên không chỉ là một nguyên liệu thiết yếu trong nền kinh tế toàn cầu mà còn là một phần của cuộc đua hướng tới phát triển bền vững. Bằng việc nâng cao ý thức về các vấn đề môi trường và xã hội, ngành công nghiệp này đang hướng tới một tương lai cân bằng giữa lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường.
Phân tích đồng thời DSC và TG của bê tông hiệu suất cao chứa zeolit thiên nhiên như một vật liệu xi măng bổ sung Dịch bởi AI Journal of Thermal Analysis and Calorimetry - Tập 121 - Trang 67-73 - 2015
Zeolit thiên nhiên là một vật liệu pozzolan hoạt tính được sử dụng như một vật liệu xi măng bổ sung để cải thiện các tính chất cuối cùng của bê tông. Trong bài báo này, các đặc tính nhiệt của bê tông hiệu suất cao đã đông cứng chứa zeolit thiên nhiên với tỷ lệ từ 0 đến 60 % khối lượng của chất kết dính xi măng được nghiên cứu. Sử dụng phép đo nhiệt lượng quét vi phân và nhiệt trọng, quá trình hydrat hóa và phản ứng pozzolan trong bê tông được điều tra phụ thuộc vào lượng zeolit thiên nhiên thêm vào. Cuộc điều tra được thực hiện trong khoảng nhiệt độ từ 25 đến 1000 °C với tốc độ 5 °C/phút trong môi trường khí argon. Chúng tôi phát hiện ra rằng nhiệt độ và enthalpy giải phóng nước liên kết vật lý, gel C–S–H, và sự phân hủy ettringite (tất cả đều xảy ra từ 50 đến 300 °C) hầu như không thay đổi với lượng zeolit thiên nhiên trong các mẫu được nghiên cứu. Ngược lại, đối với portlandite (420–510 °C) và sự phân hủy calcite (580–800 °C), các đặc tính này giảm với lượng zeolit thiên nhiên. Cuối cùng, sự biến đổi cuối cùng ở nhiệt độ khoảng 857 °C được quy cho quá trình tinh thể hóa wollastonite.
#zeolit thiên nhiên #bê tông hiệu suất cao #vật liệu xi măng bổ sung #đo nhiệt lượng quét vi phân #nhiệt trọng học
Nghiên cứu ảnh hưởng của bột khoáng sericit đến tính chất và quá trình chế tạo vật liệu cao su thiên nhiênThe using sericite mineral S1 and S2 are supplied by the laboratory on mineral materials of IMS. The effect of sericite on the compouding, processing and properties of cured natural rubber (NR) is demonstrated. The use of sericite as a filler for NR lowers the viscosity and therefore aids its compouding. The surface modified sericite by aminopropyltriethoxysilan accelerates curing process and reduces the time required to compoud products. The results indicate that sericite can be successful used in the manufacture of NR products. The cured NR with 20% of surface modified sericite S1 gives the best mechanical properties.
Chế tạo cao su thiên nhiên epoxy hóa (CSE), ứng dụng CSE và DCP làm chất tương hợp blend CSTN/NBR 800x600 Cao su thiên nhiên epoxy hóa (CSE) được tổng hợp bằng phản ứng giữa axit performic và latex cao su thiên nhiên có hàm lượng cao su khô 30%, phản ứng được tiến hành ở nhiệt độ phòng trong 48 giờ với sự có mặt của 2,5% chất hoạt động bề mặt cationic. Bằng cách so sánh phổ FTIR cho thấy đã điều chế được CSE 20,3 % mol nhóm epoxy. Khả năng hồi phục ứng suất của blend CSTN/NBR/CSE cũng được cải thiện đáng kể khi kết hợp 1,5 pkl DCP. Ngoài ra CSE-20 cũng làm giảm đến 79,3% năng lượng thoát ra khi cao su blend chịu tải – tháo tải. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Calibri","sans-serif";}
#CSE #blend #cao su blend #blend CSTN/NBR
Nghiên cứu sử dụng carbon nanotube tăng cường tính chất cơ lý cho cao su mặt lốp xe máy trong hệ cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp styrene-butadien
Nghiên cứu này khảo sát hàm lượng độn tăng cường carbon nanotubes (CNTs) từ 0 đến 5% khối lượng vào hỗn hợp cao su thiên nhiên và tổng hợp styrene-butadien được làm cao su mặt lốp xe máy đến tính chất cơ lý của vật liệu cao su. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi thêm chất độn CNTs thì thời gian lưu hóa tối ưu Tc90 giảm, tốc độ lưu hóa tăng và các tính chất cơ lý như độ cứng, độ bền kéo đứt, độ bền xé, độ bền uốn gấp, khả năng kháng mài mòn tăng hiệu quả. Ngoài ra, hình thái học của vật liệu nanocomposite trên cơ sở cao su/CNTs đã được quan sát hình thái học qua phương pháp SEM và TEM. Các tính chất nhiệt của vật liệu nanocomposite cũng được khảo sát bằng giản đồ phân tích nhiệt khối lượng (TGA). Các kết quả thu được cho thấy, vật liệu nanocomposite cao su/CNTs với khả năng phân tán tốt CNTs sẽ là vật liệu tiềm năng cho việc ứng dụng trong công nghiệp sản xuất các sản phẩm lốp xe có tuổi thọ cao.
#Cao su styrene-butadien #cao su thiên nhiên #nano composite #NR/SBR blends #ống cacbon nano
TỔNG HỢP CAO SU THIÊN NHIÊN LỎNG CÓ NHÓM HYDROXYL CUỐI MẠCH BẰNG PHƯƠNG PHÁP FENTON QUANG HOÁHydroxyl-terminated liquid natural rubbers (HTLNRs) prepared by the photo Fenton reaction have been characterised by 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, FTIR and UV-Vis. The results showed that HTLNRs had hydroxyl end groups at both chain ends and the configuration of HTLNRs macromolecules had been maintained as that of the virgin natural rubber (NR) ones. The photo degradation reaction mechanism of the NR with photo Fention reagents to form HTLNR was also proposed and discussed
Cắt mạch oxi hóa cao su thiên nhiên deprotein hóa bằng hydroperoxit và natri nitrit 800x600 Cao su thiên nhiên lỏng có nhóm hydroxyl cuối mạch đã được điều chế bằng phản ứng cắt mạch oxi hóa cao su thiên nhiên deprotein hóa trong hỗn hợp toluen và nước ở 60 o C trong 24 giờ, chất đồng thể tetrahidrofuran (THF) và chất khơi mào hydroproxit/natri nitrit. Phương pháp sắc kí thẩm thấu gel (GPC) đã xác định được khối lượng phân tử trung bình số, khối lượng phân tử trung bình khối và độ phân bố khối lượng phân tử của CSTNL lần lượt là 4,836×10 3 g/mol , 11,317×10 3 g/mol và 2,34. Cấu trúc hóa học của CSTNL được khẳng định bằng phương pháp phổ hồng ngoại và cộng hưởng từ hạt nhân 1 H và 13 C. Trong công trình này, chúng tôi cũng đã đề xuất cơ chế phản ứng cắt mạch và hydroxyl hóa cao su thiên nhiên tạo thành CSTNL trên cơ sở phân tích các dữ liệu và các công trình đã công bố. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman","serif";}
#cao su thiên nhiên deprotein hóa #cao su thiên nhiên lỏng có nhóm hydroxyl cuối mạch #cắt mạch oxi hóa cao su thiên nhiên #phân hủy oxi hóa
Sản phẩm sinh học thân thiện với môi trường mới từ Gelatin và Cao su tự nhiên: Ảnh hưởng của sợi bã mía và Ure Dịch bởi AI Journal of Polymers and the Environment - Tập 27 - Trang 225-233 - 2018
Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát việc chuẩn bị một tổ hợp polymer mới từ gelatin (GT), cao su tự nhiên (NR) và cellulose bã mía (BC) bằng cách sử dụng kali persulfate làm tác nhân khởi xướng và ure (U) làm chất dẻo hóa. Kết quả cho thấy hàm lượng độ ẩm, khả năng hấp thụ độ ẩm và tỷ lệ phồng giảm theo hàm lượng BC trong tổ hợp polymer. Hơn nữa, hàm lượng độ ẩm và khả năng hấp thụ độ ẩm có xu hướng tăng khi hàm lượng U tăng, trong khi góc tiếp xúc của mẫu giảm với việc tăng U. Độ kéo dài khi đứt cao nhất được tìm thấy với 2% BC. Ngoài ra, độ kéo dài khi đứt và tỷ lệ phồng cũng được cải thiện sau khi bổ sung U, và sự phân tán tốt của BC trong ma trận polymer cũng được xác nhận qua SEM. Cuối cùng, quá trình phân hủy sinh học của composite GT/NR xấp xỉ 60% sau 30 ngày chôn trong đất tự nhiên.
#Gelatin #cao su tự nhiên #cellulose bã mía #ure #tổ hợp polymer #phân hủy sinh học
TỔNG HỢP CAO SU THIÊN NHIÊN LỎNG CÓ NHÓM HYDROXYL CUỐI MẠCH BẰNG PHƯƠNG PHÁP FENTON QUANG HOÁ 1. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC ĐIỀU KIỆN PHẢN ỨNG FENTON QUANG HOÁVietnam Journal of Science and Technology - Tập 49 Số 6 - Trang - 2012
SUMMARY Some reaction conditions of the Photo Fenton process to prepare hydroxyl-terminated liquid natural rubber (LNR-OH), such as pH, H2O2/Fe2+ ratio, reaction time, reaction temperature, initial concentration of natural rubber (NR) have been investigated in detail. It was shown that at pH ~ 3, H2O2/Fe2+ ratio ~ 1,5, concentration of NR ~ 5%, T ~ 35 oC the Photo Fenton process took place the best resulting in the formation of LNRs-OH, that have Mv ~ 4,500 and 3,800 after 80 h and 100 h, respectively. Keywords. liquid natural rubbers, Fenton reaction, hydroxyl-terminated liquid natural rubbers